Quyền đơn phương chấm dứt HÐLÐ của người lao động

Nhân viên hợp đồng 3 năm chưa hết hạn thì nghỉ việc, ngày 8-5 viết đơn và nghỉ ngay hôm đó. Ðơn có nêu lý do hoàn cảnh gia đình khó khăn. Công ty bắt bồi thường 1/2 tháng lương và 30 ngày lương do không báo trước, như vậy đúng hay sai? Nhân viên đó cho rằng, khi có hoàn cảnh khó khăn theo như luật thì không vi phạm việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Như thế sẽ không phạt 1/2 tháng lương nữa mà chỉ 30 ngày lương do vi phạm thời gian báo trước. Xin hỏi thêm, báo trước 30 ngày (không phải ngày làm việc) nghĩa là 1 tháng. Vậy phạt 1 tháng lương hay 30 ngày lương vì 1 tháng lương là 26 ngày công.

Vấn đề bạn hỏi liên quan đến quyền đơn phương chấm dứt HÐLÐ của người lao động và trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt HÐLÐ trái pháp luật.
Ðiều 37, BLLÐ quy định quyền đơn phương chấm dứt HÐLÐ của người lao động như sau:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HÐLÐ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Ðiều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 3 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại Ðiểm d và Ðiểm đ Khoản 1 điều này.
Do đó, nếu do hoàn cảnh khó khăn thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HÐLÐ trước thời hạn nhưng phải báo trước ít nhất 30 ngày đối với HÐLÐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
Ðiều 41, BLLÐ quy định đơn phương chấm dứt HÐLÐ trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt HÐLÐ không đúng quy định tại Ðiều 37 của Bộ luật này. Như vậy, để đơn phương chấm dứt HÐLÐ đúng quy định của pháp luật, người lao động phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Ðiều 37 và phải báo trước ít nhất 30 ngày đối với HÐLÐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
Ðiều 43, BLLÐ quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt HÐLÐ trái pháp luật như sau:
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Ðiều 62 của Bộ luật này.
Do vậy, nếu đơn phương chấm dứt HÐLÐ trái luật thì người lao động phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và 30 ngày lương tương ứng với thời gian vi phạm báo trước.
 

Người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở trong việc tổ chức để người lao động tham gia ý kiến thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung nào cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động khi đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền Công đoàn hỗ trợ cho người lao động bị thiệt hại do cơn bão số 3 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị thiệt hại về tài sản do lũ có được Công đoàn hỗ trợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ việc không báo trước khi không được trả đủ lương thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thay đổi vị trí làm việc của người lao động sau khi nghỉ thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do bị tạm giam có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu giới thiệu việc làm mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Thư Viện Pháp Luật
280 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào